Một kết quả đáng ngạc nhiên: Khi mọi thứ trở nên tốt đẹp, “naka-naka” có thể là từ bạn nên tiếp cận. | NHỮNG HÌNH ẢNH ĐẸP
Naka-naka yokatta yo.
(Nó khá tốt.)
Bạn sẽ ngạc nhiên ‘naka-naka’ trong tiếng Nhật
Tình huống 1: Trưởng bộ phận, ông Okubo, nói chuyện với một nhân viên, bà Grey, tại văn phòng.
大 久保 : グ レ イ さ ん 、 先 日出 し て く れ た 企 画 書 、 な か 良 良 っ た よ
グ レ イ : あ り が と う ご ざ い ま す。 採用 さ れ る こ と し て て り ま す
Okubo: Gurei-san, senjitsu dashite-kureta kikakusho, naka-naka yokatta yo.
Gurei: Arigatō gozaimasu. Saiyō-sareru koto o kitai shite-orimasu.
Okubo: Cô Grey, đề xuất mà cô gửi hôm trước khá hay.
Gray: Cảm ơn rất nhiều. Tôi hy vọng rằng nó sẽ được thông qua.
Trạng từ な か な か có thể được sử dụng với một tính từ ở dạng khẳng định để thể hiện cảm giác ấn tượng, như trong nhận xét của ông Okubo về “な か な か 良 (よ) か っ た” (“Nó khá tốt”) trong Tình huống 1. Nó có thể được dịch trong tiếng Anh là “khá” hoặc “đáng kể”, tương tự như trạng từ か な り. Trong khi か な り mang sắc thái ngoài sự mong đợi của người nói, な か な か mang sắc thái đánh giá và do đó không nên dùng khi nói với cấp trên.
こ の 絵 (え) は な か な か う ま く 描 (か) け て い る。
(Bức tranh này được vẽ khá tốt.)
リ ー さ ん は 日本語 (に ほ ん ご) が な か な か 上手 (じ ょ う ず) で す ね。
(Cô Lee, cô rất giỏi tiếng Nhật.)
Khi な か な か được dùng với danh từ, đôi khi tiểu từ の sẽ đi kèm với nó. Danh từ mà nó thay đổi cũng chứa ý tưởng về một tính từ khẳng định:
タ ン さ ん の 娘 (む す め) さ ん は な か な か の 学者 (が く し ゃ) だ。
(Con gái của ông Tan là một học giả.)
Tình huống 2: Hai đồng nghiệp đang nói chuyện với nhau.
セ レ : P 社 と の 交 渉 、 な か な か 大 変 だ そ う だ ね。
三 田 : う ん。 オ ン ラ イ ン だ と な か な か わ か え な く…。 っ ぱ り 対 面 で 話 し た
Sere: Pī-sha to no kōshō, naka-naka taihen sō da ne.
Mita: Un. Onrain da đến naka-naka wakatte-moraenakute…. Yappari taimen de hanashitai yo.
Sere: Các cuộc đàm phán với Công ty P, họ có vẻ khá khó khăn, phải không?
Mita: Vâng. (Xong) trực tuyến, tôi dường như không thể làm cho họ hiểu…. Trong mọi trường hợp, tôi muốn nói chuyện trực tiếp hơn.
Khi な か な か được sử dụng theo cách tiêu cực, nó thể hiện ý tưởng khó chịu với mức độ khó khăn hoặc chậm chạp của một cái gì đó đang tiến triển. Trong tình huống 2, “な か な か 大 変 (た い へ ん) だ” (khá cứng rắn) của Mr. Sere là một tình cảm tiêu cực nhưng tính từ được sử dụng với だ, một động từ khẳng định. Do đó, nó tuân theo các quy tắc của な か な か được sử dụng trong Tình huống 1. Mặt khác, ông Mita sử dụng dạng phủ định của động từ ngay sau な か な か, và điều này thể hiện sự khó chịu. Trong kiểu cấu tạo này, な か な か chỉ nên được ghép với các động từ phủ định:
さ っ き か ら ず っ と 待 (ま) っ て い る け ど 、 タ ク な か (こ) な い。
(Tôi đã đợi một lúc, nhưng taxi không đến.)
Phần đối thoại: Ông Okubo đang nói chuyện với sếp của mình.
ヤ マ ニ : 新 製品 (し ん せ い ひ ん) の 売 (う) り 上 (あ) げ は ど う で す か。
大 久保 (お お く ぼ) : そ れ が 、 な か な か 伸 (の) び な く て…。 申 (も う) し 訳 (わ け) あ り ま せ ん。
ヤ マ ニ : こ ん な 社会 (し ゃ か い) 状況 (じ ょ う き ょ う) で す か ら ね。 で 、 そ れ だ (ょ う き ょ) す か ら ね。
大 久保 : は い 、 ス タ ッ フ 一同 (い ち ど う) が ん ば っ て る の で す が 、 か な か い い (ち ど う) が ん ば っ の で す が か な か い い ア (で) な く て…。
ヤ マ ニ : あ あ 、 そ う い え (せ ん じ つ) そ ち ら か て 提出 (て い し ゅ つ) さ れ た 企 画 書 (き か く) (悪)
大 久保 : あ り が と う ざ い い ま す だ 、 ク リ ア と が (お お) く て 、 な か な (じ つ)
ヤ マ ニ:.. ア イ デ ア を 出 す ま で が 大 変 な ん で す そ こ を 超 (こ) え る た め の 方法 (ほ う ほ う) は, 案 外 (あ ん が い) 難 (む ず か) し く な い か も し れ ま せ ん よ 来 週 (ら い し ゅ う) 早 々 (そ う そ う) 、 会議 (か い ぎ) を 開 (ひ ら) い て ブ レ イ ン ス ト ー ミ ン グ を や り ま し う
大 久保 : は い 、 あ り が と う ご ざ い ま す。 早 速 (さ っ そ く) ス タ ッ フ に 伝 (つ た) え ま す。
Yamani: Doanh thu của các sản phẩm mới như thế nào?
Okubo: Vấn đề là, doanh số bán hàng không cao. Lời xin lỗi của tôi.
Yamani: Đó là vì tình hình xã hội (hiện tại). Nhưng, đặc biệt vì điều đó, chúng ta nên nghĩ ra những ý tưởng mới và vượt qua tình huống này.
Okubo: Vâng, và trong khi toàn bộ nhân viên đang làm hết sức mình, chúng tôi không thể đưa ra bất kỳ ý tưởng hay nào….
Yamani: À, nói về điều này, đề xuất do phần của bạn gửi vào ngày hôm trước, nó không tệ chút nào.
Okubo: Cảm ơn rất nhiều. Tuy nhiên, tôi không chắc liệu chúng ta có thể theo dõi nó để nhận ra hay không vì có rất nhiều thứ cần phải được làm rõ.
Yamani: Nó đang nảy ra một ý tưởng khó. Các phương pháp để khắc phục điều đó, có thể không khó như mong đợi. Đầu tuần sau, chúng ta hãy có một cuộc họp và động não.
Okubo: Vâng, cảm ơn bạn. Tôi sẽ thông báo cho các nhân viên ngay lập tức.