Chotto, shizuka ni shite.
(Này, im lặng.)
Tiếng Nhật của bạn sẽ tốt hơn với yō ni suru
Tình huống 1: Ông Okubo đang họp trực tuyến thì lũ trẻ của ông bắt đầu ồn ào.
父 : ち ょ っ と 静 か に し て。 今 、 会議 中 な ん だ。
子 ど も た ち : は ー い 、 ご め ん な さ い。
Chichi: Chotto, shizuka ni shite. Ima, kaigi-chū nan da.
Kodomo-tachi: Hāi, gomennasai.
Cha: Này, im lặng. Tôi đang họp.
Trẻ em: OK, xin lỗi.
Tiếng Nhật sử dụng cấu trúc X く な る và X に な る để biểu thị rằng một thứ gì đó đang trở thành “X.”. Khi chúng ta thay thế な る (trở thành) bằng す る (làm), nó thể hiện ý tưởng rằng ai đó đang biến một cái gì đó thành “X” hoặc cố ý tạo ra một cái gì đó “X”. Chúng ta thấy điều này trong Tình huống 1 khi ông Okubo nói với lũ trẻ của mình 静 (し ず) か に し て, ông ấy muốn chúng làm mọi thứ im lặng. Khi “X” là một tính từ đơn (như trong Tình huống 1) hoặc một danh từ, thì cấu trúc là X に す る:
今 回 (こ ん か い) は 佐 々 木 (さ さ き) さ ん を リ ー ダ ー に し よ う。
(Lần này hãy để cô Sasaki làm trưởng nhóm.)
友 (と も) だ ち が 来 (く) る の で 、 部屋 (へ や) を き れ い に し な け れ な ら な い。 (Vì có một số bạn đến nên tôi phải dọn phòng.)
Khi “X” là một i -adjective, chúng tôi sử dụng Xくする:
ス ラ イ ド の 文字 (も じ) を も っ と 大 (お お) き く し た ほ う が い い。 (Bạn nên làm cho các chữ cái trên các slide lớn hơn nhiều.)
Tình huống 2: Cô Grey đang nói chuyện với người bạn của cô, cô Takahashi trên mạng.
グ レ イ : 自 粛 生活 を し て い る と 、 運動 不足 に な る よ ね
高橋 : う ん。 私 は 、 最近 、 自 転 車 を す る よ う に て い る の。 そ か ら 、 甘 い の は ま り よ
Gurei: Jishuku seikatsu o shite-iru to, undō-busoku ni naru yo ne.
Takahashi: Un. Watashi wa, saikin, jitensha tsūkin o suru yō ni shite-iru no. Sorekara, amai mono wa amari tabenai yō ni shite-iru. Sō suru thành taijū ga heru yo.
Grey: Trong khi chúng ta trải qua một thời gian tự cách ly, chúng ta thiếu tập thể dục, phải không?
Takahashi: Vâng. Bản thân tôi, gần đây, tôi đang cố gắng đi làm bằng xe đạp. Ngoài ra, tôi đang cố gắng không ăn quá nhiều đồ ngọt. Khi làm điều đó, (tôi) sẽ giảm cân.
Cấu trúc X よ う に す る, trong đó “X” là một động từ ở dạng từ điển hoặc dạng nai của nó, được sử dụng khi người nói cố gắng nhận ra một trạng thái nhất định, “X.”. Ví dụ, trong tình huống 2, cô Takahashi chỉ ra rằng cô cố gắng đi làm bằng xe đạp và không ăn đồ ngọt. Trong tiếng Anh, cấu trúc có thể được hiển thị dưới dạng “see to it that” hoặc “sure that”:
毎 日 (ま い に ち) ギ タ ー の 練習 (れ ん し ゅ う) を す る よ う に し て い る
(Tôi đảm bảo rằng tôi luyện tập guitar mỗi ngày.)
あ し た は 8 時 (は ち じ) に 来 る よ う に し て く だ さ い。
(Vui lòng xem bạn đến trước 8 giờ ngày mai.)
X よ う に す る cũng được sử dụng để chỉ ra rằng ai đó đang làm điều gì đó để nhận ra tình huống cho người khác, như trong:
う し ろ か ら も よ く 見 (み) え る よ う に し ま し た。
(Tôi đã nhìn thấy nó mà mọi người cũng có thể nhìn thấy từ phía sau.)
Đối thoại Bonus: Tiếp theo Tình huống 2.
グ レ イ : 高橋 (た か は し) さ ん 、 体 調 管理 (た い ち ょ う か ん) 、 す ご く よ く や っ て る ね
高橋 : う ん。 や っ ぱ り 免疫 (め ん え き) が 下 (さ) が ら な い よ う に す る が が (た い せ つ) だ か ら。
グ レ イ : そ う ね。 (じ ぶ ん) で 自 分 を 守 (ま も) る よ う に し な ち ゃ ね。 (わ た し) も 、 ネ 分 を () う に
高橋 : 私 、 運動 (う ん ど う) が 全然 (ぜ ん ぜ ん) ダ メ な ん だ け ど。
グ レ イ:… だ い じ ょ う ぶ ど ん な 人 (ひ と) で も で き る よ う に し て あ る ん だ っ て そ れ に, う ち で や っ て い る と, 他 (ほ か) の 人 と 比 (く ら) べ な く て い い し で も, 甘 (あ ま)い も の を が ま ん し た り し て 、 ス ト レ ス た ま ら な い
高橋:… う ん 実 (じ つ) は だ い ぶ た ま っ て い る 旅行 (り ょ こ う) に も 行 (い) け な い し, お い し い も の を 食 (た) べ に 行 く こ と も で き な い し そ れ で, と き ど き た く さ ん 食 べ る と、 体重 (た い じ ゅ う) が ま た 元 (も と) に も ど っ ち ゃ う の。
グ レ イ : そ う か。 ほ ん と に む ず か し い ね。
Gray: Cô Takahashi, cô đang làm rất tốt việc kiểm soát thể trạng của mình.
Takahashi: Vâng. Sau cùng, điều quan trọng là chúng ta phải đảm bảo hệ thống miễn dịch của mình không trở nên yếu đi.
Gray: Đúng vậy. Chúng ta phải chắc chắn tự bảo vệ mình, một mình. Tôi cũng vậy, tôi xem các video tập thể dục trên mạng và thực hiện chúng.
Takahashi: Tôi không giỏi tập thể dục chút nào.
Gray: Không sao đâu. (Những video đó) được tạo ra để bất kỳ ai cũng có thể làm chúng, vì vậy họ nói. Ngoài ra, làm chúng ở nhà, không có sự so sánh (bản thân) với người khác. Nhưng, không phải căng thẳng sẽ chồng chất nếu bạn không ăn bất kỳ đồ ngọt nào?
Takahashi: Vâng. Trên thực tế, nó đang xây dựng khá nhiều. Tôi không thể đi bất cứ chuyến đi nào, tôi không thể đi và ăn những món ăn ngon. Vì vậy, tôi thỉnh thoảng ăn rất nhiều, và cân nặng trở lại.
Gray: Ra vậy. Rất khó phải không?